Màng lọc và hoạt chất chính
- Uvinul A Plus: Màng lọc hóa học thế hệ mới có khả năng hấp thụ tia UVA hiệu quả và bảo vệ da khỏi các gốc tự do
- Titanium Dioxide: Màng lọc vật lý giúp phản chiếu & phân tán tia UV
- Zinc Oxide: Màng lọc vật lý ngăn chặn tác hại từ tia UV, được đánh giá là phù hợp cho mọi loại da, không gây kích ứng.
- Diethylhexyl Butamido Triazone - Iscotrizinol: Màng lọc hóa học có khả năng tan trong dầu và đem lại hiệu quả chống UVB cao.
- Octinoxate: Màng lọc hóa học hấp thụ tia UVB
- Chiết xuất cây Tầm bóp: Mang lại khả năng bảo vệ da khỏi tác hại của tia hồng ngoại IR và ánh sáng xanh HEV
Đặc điểm nổi bật
- Bảo vệ phổ rộng khỏi tác hại tia UVA/UVB/IR
- SPF50+ ngăn chặn 98% tác hại của tia UVB lên da
- Công thức không chứa dầu hạn chế tắc nghẽn lỗ chân lông - Non-comedogenic
- Kháng nước giúp sản phẩm không bị trôi
- Không chứa chất bảo quản, giảm nguy cơ gây kích ứng & dị ứng.
Tia hồng ngoại - IR
Cho đến nay, tia tử ngoại (UV) được coi là loại tia gây tổn hại nhất trong quang phổ mặt trời đối với da của chúng ta, trong khi tia hồng ngoại (IR) được cho là vô hại do năng lượng tương đối thấp của chúng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng IR, đặc biệt là tia hồng ngoại gần (IR-A), gây ra sự sản xuất đáng kể của các gốc tự do trong lớp biểu bì và làm giảm khả năng chống oxy hóa của da. Tia hồng ngoại loại IR-A được báo cáo cho rằng có khả năng gây tăng cường một enzyme làm phá hủy collagen. Các thay đổi da do tia hồng ngoại này được gọi chung là lão hóa tia hồng ngoại hoặc lão hóa nhiệt.
Tia hồng ngoại IR có bước sóng 750nm, ngay sau ánh sáng đỏ trong quang phổ nhìn thấy, và kéo dài cho đến 1mm. Trên thực tế, tia hồng ngoại có thể phân thành ba loại sau:
- IR-A (Hồng ngoại gần): 750nm-1400nm
- IR-B (Hồng ngoại trung): 1400nm-3000nm
- IR-C (Hồng ngoại xa): 3000nm-1mm
Trung bình, 54% tổng số tia điện từ được phát ra từ mặt trời là tia hồng ngoại. Các sóng hồng ngoại có tính chất nhiệt.
Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào, tia UV chiếm 7%, ánh sáng có thể nhìn thấy được chiếm 39% và tia hồng ngoại chiềm 54%.
Tia hồng ngoại không thể nhìn thấy được bằng mắt thường và chúng ta có thể cảm nhận được dưới dạng nhiệt.
Tia IR-A có trong tia hồng ngoại có thể xâm nhập sâu vào da (hai phần ba tiếp cận lớp biểu bì).
Biểu đồ mô tả sự tác động của tia UV và tia IR lên da
Do bước sóng của IR-A dài hơn rất nhiều so với UV nên có thể xâm nhập sâu vào da, gây ảnh hưởng trực tiếp tới các nguyên bào sợi trong lớp biểu bì, tác động đến cấu trúc và tính đàn hồi của da. IR-A được hấp thụ bởi các chuỗi vận chuyển electron dẫn đến hình thành các gốc oxy hóa ROS trong màng tế bào.
IR-A kích hoạt đường truyền tín hiệu MAPK, tăng cường sự xuất hiện của MMP-1 enzyme, đây là enzyme xuất hiện trong quá trình lão hóa do ánh sáng mặt trời và là nguy cơ gây ung thư da do tác động của tia UV.
MMP-1 do IR-A gây ra phần nào do tín hiệu ngược từ màng ty thể, dẫn đến việc tạo ra các gốc tự do trong da (Darvin et al., 2007; Schroeder et al., 2008).
Physalis Angulate Extract - Chiết xuất quả Tầm bóp
UVICOZ IR có chiết xuất thực vật từ quả Tầm bóp được tìm thấy ở vùng nhiệt đới nơi ánh sáng mặt trời hoạt động vô cùng mạnh mẽ, được chứng minh lâm sàng có khả năng giảm tác động có hại của tia hồng ngoại và giúp ngăn ngừa quá trình lão hóa do nhiệt/IR.
Ngoài cơ chế bảo vệ da khỏi quá trình lão hóa do nhiệt, chiết xuất này cũng có tính chất làm dịu tuyệt vời do khả năng ức chế các trung gian gây viêm.
Cơ chế chống lại lão hóa nhiệt cụ thể như sau:
- Giảm hoạt động của MMP's – enzyme gây phân huỷ collagen
- Tăng cường colligin - 1 loại protein liên kết collagen
- Giảm sự phân huỷ collagen
- Giảm tác động của interleukin – 1 loại cytokine, giảm tình trạng viêm
- Kích hoạt enzyme SOD và CAT, ngăn ngừa tình trạng chống oxy hoá tế bào
- Duy trì nhiệt độ da ổn định ngay cả sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong thời gian dài.
Biểu đồ 1: Sự sản xuất Metallicoproteinase
Đánh giá trong nuôi cấy nguyên bào sợi người sau 48 giờ ủ. Giảm 40% hoạt động của MMP trên da so với da được chiếu xạ.
Biểu đồ 2: Sự gia tăng Colligin
Đánh giá trong nuôi cấy tế bào sừng của con người sau 24 giờ ủ. Tăng 87% sản xuất colligin so với da chiếu xạ
Biểu đồ 3: Tổng hợp Collagen loại I
Đánh giá trong nuôi cấy nguyên bào sợi người sau 48 giờ ủ. Tăng 37% collagen liên quan đến kiểm soát
Cơ sở: Không có IR và ánh sáng nhìn thấy được
Điều khiển: Bức xạ IR và VL
Biểu đồ 4: Sự gia tăng Interleukin-6 (IL-6)
Đánh giá sản xuất Interleukin-6 (IL-6) trong tế bào sừng của con người có và không có căng thẳng do viêm sau nhiều giờ ủ bệnh Physalis Angulata giảm viêm trong 39%
Chú thích: MMPs là nhóm enzyme hình thành nên mạng lưới collagen và elastin. Ánh sáng khả kiến và tia hồng ngoại làm tăng hoạt động của Metallicoproteinase.
Nguồn: Aton M. Holzer, Mohammad Athar and Craig A. Elmets; The Other End of the Rainbow: Infrared and Skin; Journal of Investigative Dermatology (2010) 130, 1496-1499